Kh-29

Kh-29
(tên ký hiệu của NATO: AS-14 'Kedge')
Kh-29L
Loạitên lửa không đối đất
Nơi chế tạoLiên Xô
Lược sử hoạt động
Phục vụ1980-hiện nay
Sử dụng bởiKhối Warszawa, Trung Quốc, Ấn Độ, Iraq
TrậnChiến tranh Iran-Iraq
Lược sử chế tạo
Người thiết kếMatius Bisnovat
Georgiy I. Khokhlov
Năm thiết kế1975
Nhà sản xuấtVympel / Tập đoàn Tên lửa Chiến thuật[1]
Giai đoạn sản xuất1980- 2003 [2]
Thông số
Khối lượngKh-29L:660 kg (1,460 lb)[3]
Kh-29T:685 kg (1,510 lb)[3]
Kh-29TE:690 kg (1,520 lb) [3]
Chiều dàiKh-29L/T: 390 cm (12 ft 10 in)[3]
Kh-29TE:387.5 cm (12 ft 9 in)[3]
Đường kính38.0 cm (15.0 in) [3]
Đầu nổloại HE xuyên[1], 320 kg (705 lb)[1]
Cơ cấu nổ
mechanism
Tiếp xúc [1]

Động cơtên lửa nhiên liệu rắn[1]
Sải cánh110 cm (43 in) [3]
Tầm hoạt độngKh-29L:10 km (5.4 nmi)[3]
Kh-29T:12 km (6.5 nmi) [3]
Kh-29TE:30 km (16 nmi) [3]
Tốc độ1.470 km/h (910 mph)[2]
Kh-29ML:900–1260 km/h (560–780 mph)[4]
Hệ thống chỉ đạoKh-29L: laser bán chủ động
Kh-29T/TE: TV bị động
Nền phóngKh-29L&T: MiG-27K,[3] MiG-29M,[3]
Su-27UB,[3] Su-30MK,[3] Su-39[3]

Kh-29L only: Su-25[3]
Kh-29T only: Su-35[3]

Also: Mirage F1E,[5] Su-17/22,[5] Su-24,[5] Su-33, Su-34, Su-37

Kh-29 (tiếng Nga: Х-29; AS-14 'Kedge';GRAU 9M721) là một loại tên lửa không đối đất của Nga với tầm bắn 10–30 km. Nó có đầu đạn cỡ lớn 320 kg, có hệ thống dẫn đường laser hoặc TV, và nó có thể trang bị trên các máy bay chiến đấu chiến thuật như Su-24 'Fencer' và Su-30 'Flanker'.

Loại tên lửa tương đương của Mỹ là loại AGM-65 Maverick, nhưng có đầu đạn nặng hơn.[6] Kh-29 sử dụng để tấn công các mục tiêu chiến trường và cơ sở hạ tầng lớn như toàn nhà công nghệ, kho tàng và cầu,[6] nhưng nó cũng có thể được sử dụng tấn công tàu có trọng tải lên đến 10.000 tấn, các nhà chứa máy bay kiến cố và đường băng bê tông.[1]

Phát triển

Công việc phát triển bắt đầu vào cuối thập niên 1970 tại phòng thiết kế Molniya ở Ukraina, phòng thiết kế này chuyên thiết kế chế tạo vũ khí không đối đất, nhưng khi Molniya chuyển sang chuyên phát triển sản phẩm công nghệ vũ trụ thì Vympel đã nhận lấy trách nhiệm phát triển Kh-29.[6] Cuộc bắn thử nghiệm đầu tiên diễn ra vào năm 1976 và sau khi thử nghiệm rộng rãi, Kh-29 được chấp nhận trang bị cho quân đội năm 1980.[2]

Thiết kế

Bố trí khí động của Kh-29 cơ bản giống với Molniya R-60 (AA-8 'Aphid'), R-60 là loại tên lửa không đối không của Molniya.[6] Hệ thống dẫn đường ở đầu tên lửa có thể là loại laser của Kh-25 (AS-10 'Karen') và TV của Kh-59 (AS-13 'Kingbolt').[5]

Lịch sử hoạt động

Kh-29 được trang bị cho Không quân Nga năm 1980, và được xuất khẩu rộng rãi.

Biến thể

  • Kh-29L (Izdeliye 63, 'Kedge-A')[6] sử dụng hệ dẫn đường laser bán chủ động và có tầm hoạt động 8–10 km.[3]
  • Kh-29ML là phiên bản nâng cấp của Kh-29L.[6]
  • Kh-29T (Izdeliye 64, 'Kedge-B')[6] phiên bản dùng hệ dẫn đường TV, trang bị với đầu dò quang học tự động nhận dạng vật thể được phi công chỉ điểm trong buồng lái.
  • Kh-29TE là phiên bản tầm xa (30 km) của Kh-29T.[3] Tầm hoạt động nhỏ nhất là 3 km; phóng trên độ cao 200-10,000 m.[3]
  • Kh-29MP phiên bản chống radar phát triển trang bị cho Su-17 'Fitter' thực hiện nhiệm vụ SEAD.[6]

Một số nguồn của phương Tây đề cập đến biến thể thứ tư là "Kh-29D" sử dụng hệ dẫn đường hồng ngoại. Điều này có thể là một sự tham chiếu đến việc sử đổi camera của Kh-29T sử dụng ảnh hồng ngoại dùng trong điều kiện ngày/đêm[6], nhưng không xuất hiện trong các tài liệu tham khảo của Nga.

Quốc gia sử dụng

Hiện nay

Trước đây

Không quân Đông Đức [2].

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f X-29TE / X-29L, Tactical Missiles Corporation, Bản gốc lưu trữ 28 tháng 9 năm 2007, truy cập 6 tháng 2 năm 2009
  2. ^ a b c d e f g h i j k Fiszer, Michal A. “25 years of service of Russian Kh-29 missile”. Situational Awareness. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2018. Truy cập 7 tháng 9 năm 2008. Written by Polish former Su-24 pilot
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t Rosoboronexport Air Force Department and Media & PR Service, AEROSPACE SYSTEMS export catalogue (PDF), Rosoboronexport State Corporation, tr. 122, Bản gốc (PDF) lưu trữ 30 tháng 10 năm 2007, truy cập 22 tháng 2 năm 2009
  4. ^ “KH-29”. The Probert Encyclopaedia. Bản gốc lưu trữ 2 tháng 6 năm 2008. Truy cập 5 tháng 9 năm 2008.
  5. ^ a b c d “Vympel Kh-29 (AS-14 'Kedge')”, Jane's Electro-Optic Systems, 4 tháng 9 năm 2008, truy cập 6 tháng 2 năm 2009
  6. ^ a b c d e f g h i “Kh-29 (AS-14 'Kedge')”, Jane's Air-Launched Weapons, 6 tháng 8 năm 2008
  7. ^ Gertz, Bill (1 tháng 7 năm 2002), “China test-fires new air-to-air missile; Taiwan likely to get upgraded arms”, The Washington Times: A1
  8. ^ Fisher, Richard D., Jr. (tháng 1 năm 2004), The Impact Of Foreign Weapons And Technology On The Modernization Of China's People's Liberation Army, US-China Economic and Security Review Commission, tr. 4-2C, Bản gốc lưu trữ 29 tháng 4 năm 2007, truy cập 22 tháng 2 năm 2009
  • x
  • t
  • s
Trình tự tên gọi của Quân đội NgaLiên Xô (cũ)
N
radar
N001 Myech · N007 Zaslon · N010 Zhuk · N011 Bars
R
đạn tự hành
tên lửa
R-1 · R-2 · R-3 · R-4 · R-5 · R-7 · R-8 · R-9 · R-11 · R-12 · R-13 · R-14 Chusovaya · R-15 · Tumansky R-15 · R-16 · R-21 · R-23 · R-26 · R-27 / Vympel R-27 · R-29 · R-33 · R-36 · R-37 · R-39 · R-40 · R-46 / GR-1 · R-60 · R-73 · R-77 · 81R · R-101 · R-103 · R-172 · R-300 Elbrus · R-400
RD
động cơ
RD-8 · RD-9 · RD-33 · RD-45 · RD-58 · RD-107 · RD-170 · RD-180 · RD-500
Khác
TR-1 · RS-16 · RS-24 · RS-82 · RT-2 · RT-2PM · RT-2UTTH · RT-15 · RT-20 · RT-21 · RT-23 · RT-25 · RSM-56 · RKV-500A/RK-55 · KSR-5 · RSS-40 · UR-100 · UR-100 · UR-100N
  • x
  • t
  • s
Tên lửa của Nga và Liên Xô
10Kh 14Kh 18Kh RV-1 · Raduga KS-1 Komet · Raduga K-10S · Raduga Kh-20 · Raduga Kh-22 · Raduga KSR-2 · Raduga KSR-5 · Kh-23 · 9K114 Shturm · Kh-28 · Kh-25 · Kh-58 · Kh-25 · Kh-59 · Kh-29 · Raduga Kh-55 · Raduga Kh-15 · Kh-31 · Kh-80 · Kh-35 · Kh-90 · Kh-59 Kh-59MK2S · Kh-22 Kh-32 · Kh-38 Kh-38/36 Kh-36 · Kh-45 · Kh-50 · Kh-BD · Kh-41 · Kh-61 · 3M-54 Klub Club-A · Hermes A ATS · Iz305 LMUR · Kh-74 · Kh-47M2 Kinzhal (Kh-76) · BrahMos AL · 3M22 Zircon (Kh-72) ASM · BrahMos-II
3M6 Shmel · 3M11 Falanga · 9K11 Malyutka · 9K111 Fagot · 9M113 Konkurs · 9K114 Shturm · 9K115 Metis · 9K112 Kobra · 9M120 Ataka-V · 9M117 Bastion · 9M119 Svir · 9K118 Sheksna · 9K115-2 Metis-M · 9M133 Kornet · 9M123 Khrizantema · 9K121 Vikhr · 'Avtonomya' IR FF · Hermes A/M/K ATS · Iz305 LMUR
Phóng từ
đất liền
Phóng từ biển
S-125 Neva/Pechora · S-75 Dvina · S-75 Dvina M-3 · M-11 Shtorm · 9K33 Osa · 2K11 Krug M-31 · Strela 2 · S-300 · Buk · 9K34 Strela-3 · Tor · 9K38 Igla · 9K22 Tunguska · Pantsir-M · 9K96 Redut · Palash/Palma
Chống tên lửa
đạn đạo
ABM-1 Galosh · A-135/53T6 Gazelle · S-500 · A-235
Phóng từ
đất liền
R-1/Scud (R-11 Zemlya/R-17 Elbrus) · R-2 · R-5 Pobeda · R-12 Dvina · R-13 R-14 Chusovaya · R-7 Semyorka · R-16 · R-9 Desna · R-26 · R-36 · UR-200 · UR-100 · TR-1 Temp · RT-1 · RT-2 · RT-15 · RT-20P · RT-21 Temp 2S · MR-UR-100 Sotka · R-36 · UR-100N · RSD-10 Pioneer · OTR-21 Tochka · TR-1 Temp · OTR-23 Oka · RT-23 Molodets · RT-2PM Topol · 9K720 Iskander · RT-2PM2 Topol-M · RS-24 Yars · RS-28 Sarmat · RS-26 Rubezh · BZhRK Barguzin · Avangard · 9M730 Burevestnik
Phóng từ biển
14KhK1 15Kh 17Kh · KSShch · P-15 Termit · P-5 Pyatyorka · R-13 · R-21 · RT-1 · RT-2 · R-15 · R-27 Zyb · P-70 Ametist · R-29 Vysota · P-120 Malakhit · P-500 Bazalt · Metel · RPK-2 Viyuga · RPK-6 Vodopad/RPK-7 Veter · R-16 · P-700 Granit · R-39 Rif · RK-55 · Raduga Kh-55 · P-270 Moskit · R-29RM Shtil · R-29RMU Sineva · R-29RMU2 Layner · Kh-80 · Kh-35 · P-800 Oniks · 3M-54 Klub · R-39M · RPK-9 Medvedka · RSM-56 Bulava · 3M22 Zircon · 3M-51 Alfa (P-900 Alfa) · BrahMos · BrahMos-II · Status-6
Khác
10KhN · P-5 Pyatyorka Redut · Raduga KS-1 Komet KSShch AS/KS-1 · Kh-35 Bal · KS 9M728 · KB 9M729 · 3M-54 Klub N/M 3M14/54 · P-800 Oniks/K-300P Bastion-P Bastion P/S · P-270 Moskit 3M-80MV · Hermes M ATS · Hermes K ATS